Yêu cầu
:
- Thực hiện cấu hình cơ bản
cho các router.
- Gán IP cho các interface như
hình vẽ.
- Cấu hình định tuyến OSPF trên
tất cả các router.
- Kiểm tra hoạt động của OSPF.
- Cấu hình thay đổi priority để
bầu chọn lại DR và BDR.
- Sau khi đã bầu chọn lại DR
và BDR, ta cho shutdown router DR và
quan sát xem router BDR có được nâng lên làm DR hay không ?
Hướng dẫn
:
Cộng việc 1 :
Thực hiện cấu hình cơ bản cho các router.
Công việc 2 :
Gán IP cho các interface như hình vẽ.
Công việc 3 :
Cấu hình định tuyến OSPF trên tất cả các router.
Quy trình bầu chọn DR và BDR bắt đầu
ngay khi router đầu tiên có cổng được bật lên trên mạng multiaccess. Điều này
xảy ra khi router bật nguồn và câu lệnh network
cho cổng đó được cấu hình. Nếu một router gia nhập mạng sau khi đã bầu chọn DR
và BDR thì nó sẽ không thể trở thành DR hoặc BDR cho dù nó có số priority trên cổng hoặc router ID cao hơn router DR hoặc BDR hiện hành. Chúng ta phải cấu hình
trên router có số router ID cao nhất trước để đảm bảo router này sẽ trở thành
DR.
ð Cấu hình cho
Router 3 trước
Vì
router 3 có cổng loopback có IP cao hơn các router còn lại nên router-id của nó
là cao nhất.
Router3(config)#router ospf 1
Router3(config-router)#network 192.168.1.0
0.0.0.255 area 0
Router3(config-router)#network
172.16.3.0 0.0.0.255 area 0
Router3(config-router)#end
ð Sử dụng lệnh show
ip ospf interface
để
xác nhận OSPF đã được cấu hình đúng và Router3 chính là DR.
Router3#show ip ospf interface
FastEthernet0/0 is up, line protocol is
up
Internet address is 192.168.1.3/24, Area 0
Process
ID 1, Router ID 192.168.31.33, Network Type BROADCAST, Cost: 1
Transmit Delay is 1 sec, State DR,
Priority 1
Designated Router (ID) 192.168.31.33,
Interface address 192.168.1.3
Backup Designated Router (ID) 192.168.31.22,
Interface address 192.168.1.2
Timer intervals configured, Hello 10, Dead
40, Wait 40, Retransmit 5
FastEthernet0/1 is up, line protocol is
up
Internet address is 172.16.3.1/24, Area 0
Process ID 1, Router ID 192.168.31.33, Network Type BROADCAST, Cost: 1
Transmit Delay is 1 sec, State DR,
Priority 1
Designated Router (ID) 192.168.31.33,
Interface address 172.16.3.1
No backup designated router on this network
Timer intervals configured, Hello 10, Dead
40, Wait 40, Retransmit 5
Suppress hello for 0 neighbor(s)
ð Thực hiện
tương tự như vậy lần lượt cho các router2 và router1
Công việc 4 : Kiểm tra hoạt động của OSPF.
ð Thực hiện lệnh show
ip ospf neighbor
Router1#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri
State Dead Time Address Interface
192.168.31.33 1 FULL/DR 00:00:32 192.168.1.3
FastEthernet0/0
192.168.31.22 1 FULL/BDR
00:00:32 192.168.1.2 FastEthernet0/0
Quan
sát kết quả ở trên ta thấy láng giềng của router 1 là router 3 (router-id cao
nhất 192.168.31.33) ở trạng thái DR và router 2 (router-id cao thứ nhì 192.168.31.22)
ở trạng thái BDR
ð Thực hiện lệnh show
ip route
Router1#show ip route
Codes:
C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA
- OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 -
OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF
external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 -
IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user
static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route
Gateway
of last resort is not set
172.16.0.0/24 is subnetted, 3 subnets
C 172.16.1.0 is directly connected,
FastEthernet0/1
O 172.16.2.0 [110/2] via 192.168.1.2, 00:48:14,
FastEthernet0/0
O 172.16.3.0 [110/2] via 192.168.1.3, 00:48:14,
FastEthernet0/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected,
FastEthernet0/0
192.168.31.0/32 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.31.11 is directly connected,
Loopback0
ð Thực hiện lệnh show
ip route ospf
Router1#show ip route ospf
172.16.0.0/24 is subnetted, 3 subnets
O 172.16.2.0/24 [110/2] via 192.168.1.2, 00:02:47,
FastEthernet0/0
O 172.16.3.0/24 [110/2] via 192.168.1.3, 00:02:58, FastEthernet0/0
Công việc 5 :
Cấu hình thay đổi priority để bầu chọn lại DR và BDR.
Priority có tác dụng trên từng interface, một router có thể có
nhiều giá trị priority khác nhau ở interface khác nhau
ð Thực hiện thay đổi priority trên router 1 là 255 (giá trị priority cao
nhất)
Router1(config)#interface fa0/0
Router1(config-if)#ip ospf priority ?
<0-255> Priority
Router1(config-if)#ip ospf priority 255
Router1(config-if)#end
ð Tương tự thực hiện thay đổi priority trên router 3 là 100 và router 2
là 0
Lưu ý :
Router 2 có priority là 0 nghĩa là
router 2 không tham gia vào quá trình
bầu chọn
ð Thực hiện lệnh show ip ospf
neighbor kiểm tra lại quá trình bầu chọn
Router1#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri
State Dead Time Address
Interface
192.168.31.33 100 FULL/BDR
00:00:38 192.168.1.3
FastEthernet0/0
192.168.31.22 0 FULL/DROTHER 00:00:38 192.168.1.2 FastEthernet0/0
Router2#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri
State Dead Time
Address Interface
192.168.31.11 255 FULL/DR 00:00:38 192.168.1.1 FastEthernet0/0
192.168.31.33 100 FULL/BDR
00:00:38 192.168.1.3
FastEthernet0/0
Router3#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri
State
Dead
Time Address Interface
192.168.31.11 255 FULL/DR 00:00:34 192.168.1.1
FastEthernet0/0
192.168.31.22 0 FULL/DROTHER 00:00:34
192.168.1.2 FastEthernet0/0
Công việc 6 : Quan sát quá trình bầu chọn lại khi
router DR bị shutdown
ð Shutdown cổng Fa0/0 của router 1
Router1(config)#int fa0/0
Router1(config-if)#shut
ð Router 3 tại thời điểm bây giờ có priority
cao nhất là 100 nên nó được bầu chọn làm DR
Router2#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State Dead Time
Address Interface
192.168.31.33 100 FULL/DR 00:00:31 192.168.1.3
FastEthernet0/0
ð Router 2 có priority bằng 0 đứng thứ nhì sau
router 3 (priority 100) nhưng nó vẫn không được làm BDR vì priority bằng 0 có
nghĩa là không tham gia vào quá trình bầu chọn
Router3#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State Dead
Time Address Interface
192.168.31.22 0 FULL/DROTHER 00:00:35 192.168.1.2
FastEthernet0/0
ð Ta điều chỉnh priority cho router 2 là bằng 1 và như
vậy giá trị priority của nó đứng thứ nhì sau router 3 (priority 100) nên router
2 được bầu chọn làm BDR.
Router2(config)#interface
fa0/0
Router2(config-if)#ip
ospf priority 1
Router2(config-if)#end
Router3#show
ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State
Dead Time Address Interface
192.168.31.22 1 FULL/BDR
00:00:36 192.168.1.2
FastEthernet0/0
Cấu hình xác thực cho phép Router xem xét nguồn gốc của các thông tin định tuyến nhận được.